Javascript là gì?
JavaScript là 1 trong 3 ngôn ngữ chính của lập trình web, được phát tiển bởi Brendan Eich tại hãng truyền thông Netscape. Ban đầu, nó còn có tên là Mocha (năm 1995), sau đó được đổi thành Mona, Livescript và cuối cùng là JavaSript được sử dụng phổ biến như hiện nay.
JavaScript là một ngôn ngữ lập trình động được sử dụng để phát triển web, trong các ứng dụng web, để phát triển trò chơi, v.v. Nó cho phép bạn triển khai các tính năng động trên các trang web không thể thực hiện được chỉ với HTML và CSS.
Nếu không có JavaScript, tất cả những gì bạn có trên web sẽ là HTML và CSS. HTML xác định cấu trúc tài liệu web của bạn và nội dung trong đó. CSS khai báo các kiểu khác nhau cho nội dung được cung cấp trên tài liệu web. HTML và CSS thường được gọi là ngôn ngữ đánh dấu hơn là ngôn ngữ lập trình, bởi vì về cốt lõi, chúng cung cấp các đánh dấu cho các tài liệu với rất ít tính năng động.
JavaScript là một ngôn ngữ lập trình thông dịch với khả năng hướng đến đối tượng. Là một trong 3 ngôn ngữ chính trong lập trình web và có mối liên hệ lẫn nhau để xây dựng một website sống động, chuyên nghiệp. Ba lớp bánh công nghệ web tiêu chuẩn, đó là:
HTML (lời nhắc) là ngôn ngữ đánh dấu mà chúng tôi sử dụng để cấu trúc và tạo ý nghĩa cho nội dung trang web của mình, chẳng hạn như xác định đoạn văn, tiêu đề và bảng dữ liệu hoặc nhúng hình ảnh và video vào trang.
CSS là ngôn ngữ của các quy tắc kiểu dáng mà chúng tôi sử dụng để áp dụng kiểu dáng cho nội dung HTML của mình, chẳng hạn như đặt màu nền và phông chữ cũng như bố trí nội dung của chúng tôi trong nhiều cột.
Javascript là ngôn ngữ kịch bản cho phép bạn tạo nội dung cập nhật động, kiểm soát đa phương tiện, tạo ảnh động và gần như mọi thứ khác. (Không phải tất cả, nhưng thật tuyệt vời với những gì bạn có thể đạt được chỉ với một vài dòng mã JavaScript).
Cách hoạt động của JavaScript
JavaScript thường sẽ được nhúng trực tiếp vào một trang web hoặc được tham chiếu qua file .js riêng. Đây là ngôn ngữ phía máy khách, nghĩa là thay vì xử lý tập lệnh trên server (máy chủ) của trang web, nó sẽ được tải về máy của khách truy cập và xử lý trên chính chiếc máy đó.
Cần chú ý, hiện nay có một số trình duyệt web phổ biến cho phép bạn bật/tắt JavaScript theo ý của bạn. Vậy nên, bạn cần biết những trang web mà bạn muốn truy cập sẽ bị ảnh hưởng như thế nào nếu như không có JavaScript hoạt động, từ đó sẽ quyết định có bật/tắt nó hay không.
Cú pháp Javascript
Một JavaScript bao gồm các câu lệnh JavaScript được đặt trong cặp thẻ đóng mở HTML <script> </script> trong một trang web hoặc trong tệp JavaScript bên ngoài có phần mở rộng .js.
JavaScript phân biệt chữ hoa chữ thường. Điều này có nghĩa là các biến, từ khóa ngôn ngữ, tên hàm và các mã định danh khác phải luôn được nhập với chữ viết nhất quán.
Ví dụ, biến myName phải được gõ myName chứ không phải MyName
Một comment (nhận xét) chỉ đơn giản là một dòng văn bản hoàn toàn bị bỏ qua bởi trình thông dịch JavaScript.
Comment (nhận xét) thường được thêm vào với mục đích cung cấp thêm thông tin liên quan để người đọc có thể hiểu code có ý nghĩa gì.
JavaScript hỗ trợ comment dòng đơn cũng như các comment nhiều dòng. Comment một dòng bắt đầu bằng dấu gạch chéo kép (//), theo sau là văn bản nhận xét. Đây là một ví dụ:
// Chương trình JavaScript in ra dòng chữ trên màn hình
document.write("Welcome to Viet Nam");
Trong khi đó, một comment nhiều dòng bắt đầu bằng dấu gạch chéo và dấu hoa thị (/*) và kết thúc bằng dấu hoa thị và dấu gạch chéo (*/). Đây là một ví dụ về một comment nhiều dòng.
/* in ra dòng chữ trên màn hình
trong JavaScript */
document.write("Welcome to Viet Nam");
Quy tắc đặt tên biến, hàm trong JavaScript như sau:
● Bắt đầu bằng chữ cái, dấu gạch dưới (_) hoặc ký tự "đô la" ($).
● Sau ký tự đầu tiên, ngoài những kí tự trên, bạn có thể sử dụng thêm số (0-9).
● Không được chứa các ký hiệu đặc biệt như ký hiệu toán học, logic (như +, -, *, >, < ...).
● Không được chứa khoảng trắng.
● Không sử dụng từ khoá và từ dự trữ.
Từ khoá (keywords) là những từ mang ý nghĩa đặc biệt. Từ “var” là một từ khoá, với ý nghĩa là để khai báo biến.
Từ dự trữ (reserved words) là những từ sẽ được dùng làm từ khoá cho những phiên bản sau của JavaScript. Bạn không thể sử dụng từ khoá hay từ dự trữ để đặt tên cho biến số.
Danh sách những từ khoá và những từ dự trữ:
break case catch class const continue debugger default delete do else enum
export extends false finally for function if implements import in instanceof
interface let new null package private protected public return static super switch
this throw true try typeof var void while with yield
Cách đặt thẻ Script
Có 3 cách đặt thẻ script thường được sử dụng như dưới đây:
Internal: Viết trong file html hiện tại. Thường thì thẻ script được đặt trong thẻ <head> nhưng bạn cũng có thể đặt bất cứ đâu nhưng phải chứa đầy đủ mở đóng thẻ <script></script>. Với cách này bạn sẽ đặt phần head trong file html hiện tại của mình.
External: Viết ra một file js khác rồi import vào. Với cách này, bạn có thể viết các đoạn mã JS ra một file mới và lưu phần mở rộng với đuôi .js. Sau đó, bạn sử dụng thẻ script đẻ import file vào. Bạn không cần thẻ đóng </script> vì file test.js đã có đuôi là js nên trình duyệt sẽ tự nhận dạng được đó là file chứa các mã JavaScript.
<script language="javascript" src="index.js"></script>
Inline: Viết trực tiếp trong thẻ HTML. Cách này là bạn sẽ viết trực tiếp viết những đoạn mã JavaScript vào trong thẻ HTML.
<input type="button" onclick="alert(1)" value="Tải xuống"/>
Viết chương trình JavaScript đơn giản
Trước khi bắt đầu viết chương trình JavaScript bạn cần cài đặt phần mềm Notepad ++ hoặc các phần mềm, công cụ viết code khác. Viết đoạn mã sau:
<html>
<head>
<title> </title>
<script type="text/javascript">
alert("Welcome to Viet Nam");
</script>
</head>
<body>
</body>
</html>
Kết quả của chương trình JavaScript trên là dòng chữ "Welcome to Viet Nam" sẽ được in ra trên màn hình.
Tham khảo các chủ đề có liên quan khác: